Acuroff - 10 Isotretinoin Capsules 10mg Indchemie (H/10v)
Hộp 1 vỉ x 10 viên
Thành phần
Isotretinoin: 10mg
Công dụng và chỉ định
Bệnh trứng cá nặng (như nổi u, hoặc mụn trứng cá kết khối, hoặc mụn trứng cá có nguy cơ để lại sẹo vĩnh viễn), đề kháng với các đợt điều trị đầy đủ của trị liệu chuẩn với các thuốc kháng khuẩn toàn thân và điều trị tại chỗ
Cách dùng - Liều dùng
Cách dùng:
Thuốc dùng đường uống
Liều dùng:
Thanh thiếu niên và người già:
Liều khởi đầu khuyến cáo là 0,5 mg/kg mỗi ngày. Đáp ứng điều trị với isotretinoin và một số tác dụng không mong muốn có liên quan tới liều dùng và khác nhau ở từng bệnh nhân. Do đó, trong quá trình điều trị cần điều chỉnh liều dùng cho phù hợp với từng bệnh nhân. Với hầu hết các bệnh nhân, liều dùng nằm trong khoảng từ 0,5-1,0 mg/kg mỗi ngày.
Thuyên giảm thời gian dài và tỷ lệ tái phát có liên quan chặt chẽ đến tổng liều điều trị hơn là thời gian điều trị hoặc liều dùng hàng ngày. Điều này cho thấy rằng không có lợi ích bổ sung nào được mong đợi với liều điều trị tích lũy cao hơn 120-150 mg/kg. Khoảng thời gian điều trị phụ thuộc vào liều dùng hàng ngày ở từng bệnh nhân. Thông thường, một đợt điều trị kéo dài từ 16 đến 24 tuần là đủ để bệnh thuyên giảm.
Ở phần lớn các bệnh nhân, sạch hoàn toàn mụn trứng cá đạt được sau một đợt điều trị duy nhất. Trong trường hợp bệnh tái phát, có thể tiếp tục thêm một đợt điều trị nữa sử dụng liều dùng hàng ngày và liều điều trị tích lũy tương tự như đợt điều trị ban đầu. Do tình trạng mụn trứng cá được cải thiện thêm lên đến 8 tuần sau khi ngưng điều trị, không nên tiến hành đợt điều trị tiếp theo ít nhất là cho đến khi hết thời gian này
Bệnh nhân suy thận nặng:
Bệnh nhân bị suy thận nặng cần dùng liều khởi đầu thấp hơn (ví dụ như l0mg/ngày). Sau đó liều dùng nên được tăng lên đến 1 mg/kg/ngày, hoặc cho đến khi bệnh nhân nhận được liều dung nạp tối đa
Trẻ em:
Không dùng isotretinoin điều trị mụn trứng cá trước tuổi dậy thì và không khuyến cáo dùng cho bệnh nhân dưới 12 tuổi do chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả thuốc cho các bệnh nhân này.
Bệnh nhân không dung nạp:
Ở những bệnh nhân có biểu hiện không dung nạp nặng với liều khuyến cáo, điều trị có thể được tiếp tục ở liều thấp hơn với những hậu quả của thời gian điều trị dài và nguy cơ tái phát cao hơn. Để đạt được hiệu quả điều trị tối đa ở những bệnh nhân này, thông thường liều điều trị là liều được dung nạp cao nhất
Chống chỉ định
Isotretinoin chống chỉ định cho phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
Isotretinoin chống chỉ định cho phụ nữ có khả năng mang thai trừ khi các các biện pháp tránh thai hữu hiệu được áp dụng.
Không dùng isotretinoin cho các bệnh nhân sau:
Bệnh nhân bị suy gan
Bệnh nhân có giá trị lipid trong máu quá cao
Bệnh nhân dùng quá liều vitamin A
Bệnh nhân mẫn cảm với isotretinoin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc (thành phần tá dược của thuốc có chứa dầu thực vật hydro hóa, dầu đậu nành đã tinh chế). Một số bệnh nhân bị dị ứng với đậu phông có thể xảy ra phản ứng chéo với các sản phẩm có chứa protein đậu nành.
Bệnh nhân điều trị đồng thời với tetracycline.
Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn phổ biến và thường gặp:
Viêm, khô và nứt da và môi.
Bên trong mũi bị khô và có vảy cứng, có thể gây chảy máu mũi nhẹ.
Ban da, ngứa nhẹ, tróc da nhẹ, hoặc da bị đỏ, yếu ớt.
Viêm mí mắt.
Mắt bị kích thích, khô, hoặc viêm kết mạc.
Đau lưng (đặc biệt ở trẻ em và thanh thiếu niên), đau cơ và đau khớp thường xảy ra nhiều hơn ở những bệnh nhân hoạt động thể chất mạnh.
Máu hoặc protein trong nước tiểu.
Thay đổi nồng độ glucose trong máu, đặc biệt ở bệnh nhân bị đái tháo đường.
Tăng cholesterol máu.
Thiếu máu . Đau đầu
Có thể ảnh hưởng đến sự đông máu, tức là bệnh nhân có thể bị bầm tím hoặc chảy máu dễ dàng hơn.